Cổ tức là khoản tiền mà công ty chi trả cho cổ đông nhằm chia sẻ lợi nhuận. Các hình thức chia cổ tức phổ biến là trả tiền mặt, cổ phiếu, cổ phiếu thưởng,...
21:35, 06/02/2024
Đối với các nhà đầu tư chứng khoán, cổ tức là một yếu tố rất quan trọng, có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư hay mua bán cổ phiếu của họ. Hãy cùng Vtrade tìm hiểu sâu hơn về cổ tức là gì, các quy định, hình thức chi trả cổ tức, cũng như những vấn đề liên quan khác qua bài viết này nhé!
Tìm hiểu về cổ tức là gì? Ý nghĩa, quy định và hình thức chi trả cổ tức
“Cổ tức là gì? Tỷ suất cổ tức là gì?” là những câu hỏi rất được quan tâm hiện nay, nhất là những nhà đầu tư chứng khoán.
Cổ tức (Dividend) là khoản lợi nhuận ròng trả cho mỗi cổ phần, tức là khoản lợi nhuận mà các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu nhận được từ công ty cổ phần. Đây được xem là khoản thu nhập dài hạn của nhà đầu tư, thường được nhận khi công ty tiến hành chia cổ tức.
Chia cổ tức được hiểu là việc công ty trích một phần lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh để chia lại cho các cổ đông của mình. Điều này có nghĩa là khi nhà đầu tư bỏ tiền ra mua và nắm giữ cổ phiếu của công ty thì họ sẽ nhận được một khoản “lãi” dựa trên số cổ phiếu.
Thông thường, công ty sẽ dùng một phần lợi nhuận để chia cổ tức, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại sẽ dùng cho việc tái đầu tư, lập quỹ dự phòng,...
Chia cổ tức là gì?
Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield) là tỷ suất đo lường mức lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể nhận được từ cổ tức. Dựa vào tỷ suất này, nhà đầu tư có thể đánh giá và lựa chọn cổ phiếu có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn khi nắm giữ dài hạn.
Cổ phiếu của công ty X đang giao dịch với giá 20 USD/cổ phiếu, cổ tức chi trả hàng năm là 2 USD/cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể tính được tỷ suất cổ tức của công ty X là (2/20) x 100% = 10%.
Trong khi đó, cổ phiếu của công ty Y đang giao dịch với giá 40 USD/cổ phiếu, cổ tức hằng năm mà nhà đầu tư nhận được cũng là 2 USD/cổ phiếu. Tỷ suất cổ tức của công ty Y sẽ là (2/40) x 100% = 5%.
Trong trường hợp các yếu tố giao dịch của công ty X và Y tương đương nhau thì các nhà đầu tư đa phần sẽ chọn mua cổ phiếu của công ty X vì tỷ suất cổ tức lớn hơn.
Tuy nhiên, nhà đầu tư cũng không nên lạm dụng tỷ suất này cho mọi quyết định giao dịch. Thay vào đó cần quan tâm đến nhiều yếu tố khác để có được cái nhìn tổng thể, chính xác nhất, giúp hiệu quả đầu tư tốt hơn và thu được lợi nhuận lớn.
Tỷ suất cổ tức là gì?
Doanh nghiệp chia cổ tức cho các nhà đầu tư là hoạt động giúp giảm lượng tiền lưu thông trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời chia lời cho các chủ sở hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc phân phối cổ tức cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các cổ đông:
Để có thể thực hiện phân phối cổ tức cho nhà đầu tư, công ty cổ phần phải đáp ứng các điều kiện, quy trình chi trả theo pháp luật hiện hành. Cụ thể:
Điều kiện để được chi trả cổ tức là gì? Công ty phải hoàn thành tốt nghĩa vụ tài chính, đã trích lập quỹ dự phòng, quỹ công ty,...
Công ty cổ phần cần gửi thông báo đến cổ đông về việc phân phối cổ tức chậm nhất là 15 ngày trước ngày chi trả. Trong thông báo cần ghi rõ các nội dung như tên công ty phát hành, địa chỉ trụ sở chính, thông tin cổ đông nếu là cá nhân (họ tên, địa chỉ liên hệ, quốc tịch, giấy tờ pháp lý), mã số thuế hoặc giấy tờ pháp lý của tổ chức, số lượng cổ phần, mức cổ tức trên mỗi cổ phần, thời điểm, phương thức thanh toán,...
Công ty cần gửi thông báo cho cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện chi trả cổ tức
Tùy vào tình hình kinh doanh, mục đích của công ty để lựa chọn hình thức chi trả cổ tức cho phù hợp. Trong đó có 4 hình thức thường được sử dụng là trả cổ tức bằng tiền mặt, cổ phiếu, cổ phiếu thưởng và quyền mua cổ phiếu phát hành thêm.
Với hình thức chia cổ tức bằng tiền mặt, công ty sẽ thanh toán cổ tức cho cổ đông của mình bằng đơn vị tiền tệ của quốc gia đó. Phương thức thanh toán có thể là tra tiền mặt, chuyển khoản, phát hành séc, gửi trực tiếp đến địa chỉ liên lạc của cổ đông bằng đường bưu điện,...
Lưu ý, số cổ tức được trả bằng tiền mặt sẽ được tính theo mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng/cổ phiếu, không tính theo giá thị trường hiện tại mà cổ phiếu đang giao dịch.
Nếu lựa chọn hình thức chia cổ tức bằng cổ phiếu, công ty sẽ cần phát hành thêm cổ phiếu hoặc sử dụng cổ phiếu quỹ để trả cho cổ đông. Hình thức này thường được các công ty lựa chọn vì có thể giữ lại lợi nhuận để sử dụng cho mục đích đầu tư, tái cơ cấu, số lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư có thể nắm giữ cũng tăng lên.
Ngoài ra, khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, công ty không cần phải thực hiện các thủ tục chào bán hay phát hành. Thay vào đó chỉ cần tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá cổ phiếu dùng để trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày.
Các doanh nghiệp thường chọn trả cổ tức bằng cổ phiếu vì có thể giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư
Khi phát hành cổ phiếu thưởng để chi trả cổ tức cho cổ đông, công ty có thể giảm mức lợi nhuận giữ lại, tăng vốn điều lệ mà không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn cổ phần. Ví dụ tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thưởng là 100:5, nếu nhà đầu tư đang nắm giữ 100 cổ phiếu thì sẽ được nhận 3 cổ phiếu thưởng. Điều này sẽ làm tăng số cổ phiếu trong tài khoản đầu tư nhưng giá trị tài sản không thay đổi.
Thông thường, công ty sẽ lựa chọn hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu thưởng để cổ đông không phải chịu thêm khoản phí thu nhập cá nhân. Một số công ty cũng chọn hình thức này để tăng vốn điều lệ, năng lực tài chính, mục đích là tăng khả năng vay, thực hiện các dự án trong tương lai.
Một hình thức chi trả cổ tức khác cũng được nhiều công ty cổ phần lựa chọn đó là quyền mua cổ phiếu phát hành thêm. Hình thức này có nghĩa là các cổ đông hiện hữu sẽ được quyền mua cổ phiếu với giá ưu đãi hơn so với thị trường.
Tùy vào từng thời điểm mà công ty đưa ra tỷ lệ chia cổ phiếu phát hành thêm khác nhau, thường là theo tỷ lệ một cổ phiếu nắm giữ thì nhà đầu tư sẽ có thêm một quyền mua cổ phiếu phát hành thêm. Ngoài ra, quyền này sẽ được thực hiện trong thời gian ngắn, có thể là từ 30 đến 45 ngày.
Hình thức chi trả cổ tức thông qua việc mua cổ phiếu phát hành thêm cũng được nhiều công ty lựa chọn
Hiện nay, có không ít nhà đầu tư thắc mắc về việc nên nhận cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu thì tốt hơn. Để trả lời cho câu hỏi này, nhà đầu tư nên hiểu rõ ưu, nhược điểm của từng hình thức trả cổ tức là gì. Từ đó xem xét và lựa chọn công ty có hình thức trả cổ tức phù hợp với bản thân.
Hình thức nhận cổ tức | Bằng tiền mặt | Bằng cổ phiếu |
Ưu điểm |
|
|
Nhược điểm |
|
|
Ngoài việc tìm hiểu cổ tức là gì, nhà đầu tư cũng cần biết các ngày quan trọng sau đây để có thể nắm giữ cổ phiếu đúng lúc và được chia cổ tức:
Ngày chốt quyền nhận cổ tức hay ngày đăng ký cuối cùng là gì? Đây chính là ngày chốt danh sách các cổ đông được hưởng quyền
Nhà đầu tư có thể áp dụng công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu như sau:
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu = Tổng cổ tức chi trả / Cổ phiếu đang lưu hành |
Ví dụ: Công ty X thông báo tổng số cổ tức chi trả cho cổ đông trong quý I/2024 là 1.000.000 USD. Hiện tại có 200.000 cổ phiếu của công ty X đang lưu hành trên thị trường. Vậy, cổ tức trên mỗi cổ phiếu của công ty X là:
1.000.000/200.000 = 5 USD
Hoặc cũng có thể áp dụng cách tính cổ tức bằng tiền mặt như sau:
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu = Lợi nhuận trên mỗi cổ phần x Tỷ lệ chi trả cổ tức |
Ví dụ: Công ty Y có chỉ số EPS là 1.750 và công bố tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ đông trong quý I/2024 là 14%. Vậy cổ tức trên mỗi cổ phiếu của công ty Y là:
1.750 x 14% = 245 USD.
Công thức tính cổ tức là gì?
Giá cổ phiếu thường giảm sau khi trả cổ tức bởi công ty phải chi một khoản tiền ra khỏi tài sản ghi sổ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khoản tiền dự trữ của công ty, cũng như giá cổ phiếu. Giá cổ phiếu thường tăng gần bằng mức trả cổ tức vào thời điểm công bố. Sau đó giảm một mức tương ứng vào ngày giao dịch không hưởng quyền.
Cách tính giá cổ phiếu sau khi chia cổ tức như sau:
Trong đó:
Lý do công ty chi cổ tức là gì? Đó là để thể hiện công ty kinh doanh có lãi, giúp duy trì niềm tin của nhà đầu tư
Nhà đầu tư chỉ cần nắm được ngày giao dịch không hưởng quyền là gì để mua cổ phiếu trước ngày đó, như vậy thì mới có thể nhận cổ tức. Tùy vào hình thức chi trả mà công ty lựa chọn mà nhà đầu tư sẽ nhận cổ tức theo cách tương ứng:
Cổ tức sẽ được thanh toán đầy đủ cho cổ đông trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc buổi họp Đại hội cổ đông thường niên. Lịch chốt quyền nhận cổ tức và hình thức chi trả sẽ được hoàn tất trong vòng 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về việc trả cổ tức sẽ được gửi đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký ít nhất là 15 ngày.
Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về việc giữ cổ phiếu bao lâu thì được chia cổ tức vì còn phụ thuộc vào thời gian công ty hoàn tất thủ tục cần thiết. Thông thường sẽ mất khoảng 30 - 60 ngày thì cổ đông sẽ nhận được cổ tức vào tài khoản của mình.
Số lần trả cổ tức cho cổ đông sẽ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, cũng như các quy định của công ty vào thời điểm đó. Thông thường, số lần phân phối cổ tức cho cổ đông sẽ được thực hiện ít nhất mỗi năm 1 lần. Hoặc có doanh nghiệp sẽ tiến hành trả cổ tức 2, 3 đến 4 lần/ 1 năm.
1 năm trả cổ tức mấy lần sẽ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và quy định của công ty
Như vậy, Vtrade đã chia sẻ những thông tin liên quan đến cổ tức là gì, ý nghĩa, quy định và hình thức chia cổ tức phổ biến. Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn nhiều kiến thức bổ ích, hỗ trợ cho quá trình đầu tư. Đừng quên theo dõi website Vtrade để xem thêm nhiều bài viết khác nhé!