10:13, 28/12/2022
Để giao dịch thành thạo trên thị trường tiền điện tử, nhà đầu tư Crypto không thể không để ý đến 30 từ "lóng" hay được sử dụng dưới đây.
Số 1: Web3.
Đây là một thuật ngữ tổng hợp đề cập đến thế hệ tiếp theo của internet kết hợp cùng với công nghệ blockchain. Trước Web3 là sự phát triển của Web1 và Web2.
Số 2: Alpha
Alpha dùng để chuyển những thông tin nội bộ và những kiến thức đắt giá mà ít người có được.
Số 3: Anon
Anon là từ viết tắt của Anonymous dùng để chỉ những người nào không rõ danh tính và hoàn toàn ẩn thân trên Internet, thường được sử dụng để châm biếm.
Ví dụ: Anonymous thân mến, vui lòng không Fud túi tiền của tôi. Trân trọng!
Số 4: APE
Đây là một động từ để chỉ sự say mê một cái gì đó, tức là mình có thể mua nhiều một cái gì đó theo ý thích mà không cần có quá nhiều sự nghiên cứu trước.
Ví dụ như là dân degen rất là thích APE nhiều dự án cùng một lúc bất kể nhiều rủi ro về sau.
Số 5 BAG
Để chỉ “túi tài sản” thường sẽ có số lượng tài sản đáng kể.
Ví dụ như là tôi đang ôm 1 BAG Dogecoin.
Số 6: Degen
Degen Defi và Degen NFT thường được dùng để ví những người thích kèo rủi ro cao, đây là những người mà có thể vung tiền qua cửa sổ chi tiền một các mạnh tay để mua Crypto hoặc NFT với mong muốn mang lại lợi nhuận khủng.
Số 7: Diamond Hands
Để chỉ những người nắm giữ một tài sản nào đó trong một thời gian dài.
Ví dụ như là mình đang diamond hands một đồng coin A tức là mình đang sống chết với đồng coin A mà mình nắm giữ mình nhắc quyết không bán nó đi.
Số 8: Paper Hands
Paper mang nghĩa ngược lại với Diamond, là để chỉ những người nào mà nắm giữ và mua bán tài sản trong thời gian ngắn, thường là những người yếu vía chốt non tài sản.
Số 9: FP/Floor Price
Là mức giá sàn, giá đáy của một NFT.
Số10: Frend
Viết sai chính tả của Friend, nhưng lại được nhiều người yêu thích và rộng rãi giống như là Hodl hoặc là Buidl.
Số 11: Fud
Viết tắt của Fear (sợ hãi), Uncertainty (không chắc chắn) và Doubt (nghi ngờ). Nhà đầu tư thường chỉ trích người khác bởi vì họ đã Fud nhiều đồng tiền và dự án khác nhau.
Số 12: Gas
Có nghĩa là phí giao dịch trên các Blockchain.
Số 13: GM
Từ này chúng ta thường thấy khi tham gia vào một cộng đồng, như Telegram sẽ thấy mọi người hay nhắn GM với nhau thì có nghĩa là good morning (chào buổi sáng). Cái này chỉ là văn hóa trong Crypto mọi người chào nhau.
Số 14: GN
Tương tự GM là Good night (Chúc ngủ ngon).
Số 15: Grind hay là Grinding
Là ai đó làm một công việc nào đó một cách cật lực hơn 100% công suất để đặt một mục tiêu, chúng ta sẽ thường thấy “Discord Grinding” tức là thường xuyên tham gia vào discord của dự án, đọc hết tất cả những thông tin để nắm bắt tình hình dự án.
Số 16: Hodl hay Hold
Hodl hay Hold đều đúng, dùng để “nắm giữ” một đồng coin nào đó.
Số 17: LFG
Viết tắt của “Let’s Fuking Go” dùng để chỉ chúc mừng một thành tích nào đó.
Số 18: Looks Rare
Là địa chỉ những NFT có thuộc tính hiếm, người ta cũng hay dùng từ này để mỉa mai những NFT xấu.
Số 19: Mint
Có nghĩa là mở bán NFT trên thị trường sơ cấp, từ này có thể được dùng như là danh từ hoạt động từ.
Ví dụ như tôi đã mint một NFT này có giá 0,02 ETH.
Số 20: Moon
Là để chị sự gia tăng đáng kể và giá mà người hay dùng “When Moon” là kiểu khi nào mới pumb đây, khi nào mới tăng giá. Hoặc “go to the Moon” có nghĩa là tăng giá đáng kể.
Số 21: NFA not Financial Advice
Đây không phải là lời khuyên đầu tư, hay “Dyor Ser - Do your own research” là tự thẩm định, tự nghiên cứu.
Số 22: NGMI - Not Gonna Make It
Dùng để chỉ dự án này sẽ không thành công và sẽ không đi đến đâu.
Số 23: Normie
Dùng để chỉ một người mà không nắm giữ bất kỳ một loại tài sản tiền mã hóa hay NFT nào, hoặc là dùng để chỉ một người thiếu kiến thức trong thị trường Crypto.
Số 24: PFP NFT,
Là những vụ án NFT được dùng để làm bộ mặt của người dùng trên các trang mạng xã hội.
Số 25: RUG hay RUGPULL
Rug hay Rugpull, dùng để chỉ những dự án lừa đảo hoặc là gây hiểu lầm. Trong đó, những nhà sáng lập của dự án tự nhiên biến mất và số lượng tài sản của người dùng trong dự án đó cũng tự nhiên bốc hơi theo.
Số 26: Seems Legit
Seems Legit có nghĩa là có thể hợp pháp. Từ này được dùng để mỉa mai khi một điều gì đó hoặc là một dự án nào đó có vẻ không hợp pháp.
Số 27: Ser
Đây là một cách xưng hô trong cộng đồng NFT, ví dụ như Hey Ser, GM Ser.
Số 28: Top Signal
Là dấu hiệu cho thấy giá trị thị trường của một thứ gì đó đã đạt tới đỉnh hiện tại.
Số 29: Wagmi “We’re All Gonna Make It”
Rồi chúng ta sẽ làm được thôi cố lên đây là một thuật ngữ để chỉ sự lạc quan và khuyến khích động lực của mọi người .
Số 30: Whitelist
Là danh sách pre-sale những địa chỉ ví được ưu tiên tham gia các sự kiện mở bán Token hoặc NFT của một dự án nào đó.