Cổ đông là gì? Có các loại cổ đông nào? Đại hội đồng cổ đông là gì? Cùng VTrade tìm hiểu về vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ của các loại cổ đông nhé!
02:38, 21/02/2024
Đối với một doanh nghiệp thì các cổ đông luôn là nhân tố không thế thiếu, họ đóng vai trò quan trọng xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển của tổ chức. Vậy cụ thể cổ đông là gì? Có các loại cổ đông nào và quyền của cổ đông là gì? Hãy cùng VTrade tìm hiểu rõ hơn qua những nội dung dưới đây nhé!
Cổ đông (Shareholder) là những cá nhân có đầu tư một khoản tiền vào công ty, qua đó góp phần vào nguồn vốn kinh doanh của công ty đó. Để đổi lại, công ty sẽ cung cấp cho các cổ đông một số lượng cổ phiếu tương đương với số tiền mà họ đã bỏ ra. Số lượng cổ phiếu càng nhiều thì cổ đông công ty cổ phần càng có nhiều quyền lợi trong công ty.
Một doanh nghiệp cơ bản cần có ít nhất là 3 cổ đông để đảm bảo khả năng hoạt động. Sau đó, tùy vào nhu cầu phát triển mà doanh nghiệp có thể tăng thêm số lượng cổ đông có trong danh sách. Số lượng cổ đông của một tổ chức là không giới hạn.
Đại hội cổ đông là gì? - Đại hội cổ đông hiểu đơn giản là các cuộc họp thường kỳ, hoặc đột xuất của các cổ đông của công ty cổ phần.
Giải thích về cổ đông công ty - Đại hội cổ đông là gì?
Trên thực tế, một công ty cổ phần sẽ tồn tại rất nhiều loại cổ đông khác nhau, đặc biệt là với những công ty lớn có thâm niên lâu năm. Vậy cụ thể có các loại cổ đông nào? Cổ đông ưu đãi, cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập là gì? Hãy cùng tìm hiểu ở dưới đây nhé!
Cổ đông sáng lập là những cá nhân đầu tiên góp tiền đầu tư để thành lập công ty cổ phần. Họ là những cá nhân đầu tiên sở hữu cổ phiếu doanh nghiệp. Để được công nhận là một cổ đông sáng lập, nhà đầu tư không những phải nắm giữ cổ phần công ty mà còn phải có tên ở trong danh sách cổ đông sáng lập.
Trên thực tế, một doanh nghiệp sẽ cần tối thiểu 3 cổ đông sáng lập. Trong đó, mỗi cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất là 20% tổng số cổ phiếu được chào bán tại thời điểm đăng ký kinh doanh.
Phân loại cổ đông sáng lập - Cổ đông chiến lược là gì?
Cổ đông ưu đãi là những nhà đầu tư có nắm giữ cổ phiếu ưu đãi. Những cổ đông này thường nhận được nhiều quyền lợi hơn so với các cổ đông phổ thông. Cụ thể như:
Cổ đông ưu đãi là những cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi của công ty.
Cổ đông phổ thông là nhóm cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông mà doanh nghiệp đang phát hành. Đây thường là nhóm cổ đông chiếm thị phần lớn nhất trong ban cổ đông của doanh nghiệp. Điều đặc biệt là bất kỳ nhà đầu tư nào cũng có thể trở thành cổ đông phổ thông, miễn là họ sở hữu đủ số cổ phiếu. Thường thì các cổ đông phổ thông có quyền lợi tương đương với số cổ phần mà họ nắm giữ.
Nhóm cổ đông phổ thông có thể phân thành:
Cổ đông phổ thông là gì? Cổ phần phổ thông là gì?
Bảng so sánh các loại cổ đông
Cổ đông sáng lập | Cổ đông ưu đãi | Cổ đông phổ thông | |
Phân phối cổ tức | Cổ đông sáng lập được nhận cổ tức theo số lượng cổ phần đang sở hữu và các hiệu quả kinh doanh của tổ chức. | Cổ đông ưu tiên cổ tức thường được nhận thêm các khoản ưu đãi khi công ty thanh toán cổ tức. | Cổ đông phổ thông được hưởng cổ tức sinh ra từ lợi nhuận kinh doanh.
|
Quyền biểu quyết | Có quyền biểu quyết và góp ý cho các hoạt động điều hành, đặc biệt là các cổ đông chiến lược. | Chỉ có cổ đông ưu đãi biểu quyết mới được hưởng một phần quyền biểu quyết trong các hoạt động điều hành. | Cổ đông phổ thông thường không có, hoặc chỉ có rất ít quyền lợi trong việc biểu quyết. |
Công ty mất khả năng thanh toán
| Cổ đông sáng lập có quyền đòi bồi thường trong trường hợp công ty mất khả năng thanh toán. | Cổ đông ưu đãi có quyền đòi bồi thường trong trường hợp công ty mất khả năng thanh toán. | Cổ đông phổ thông có quyền đòi bồi thường khi công ty mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, tỷ lệ họ bị mất toàn bộ khoản tiền đầu tư sẽ cao hơn |
Bên cạnh 3 loại cổ đông phổ biến như trên, một số công ty cổ phần còn có thể phân chia nhóm cổ đông sáng lập thành hai nhóm cổ đông khác. Cụ thể là cổ đông chiến lược và cổ đông hiện hữu. Trong đó:
Cổ đông chiến lược là những cổ đông sở hữu năng lực tài chính mạnh mẽ với tư duy kinh doanh tốt. Họ thường có tên trong danh sách các cổ đông sáng lập. Đồng thời, các cổ đông này cũng cam kết sẽ gắn bó và hỗ trợ doanh nghiệp trong nhiều công việc kinh doanh, tuyển dụng nhân sự, cam kết đầu tư,…
Đây là một nhóm cổ đông quan trọng đối với doanh nghiệp, họ nắm giữ quyền lực lớn trong các cuộc biểu quyết về hoạt động điều hành và vận động các chiến lược kinh doanh.
Cổ đông chiến lược có nhiều đóng góp trong các hoạt động chiến lược và kinh doanh của tổ chức.
Bên cạnh cổ đông chiến lược thì danh sách cổ đông sáng lập đôi khi sẽ bao gồm một số cổ đông hiện hữu. Đây là những cá nhân nắm giữ một số lượng lớn cổ phiếu của doanh nghiệp, thường là những nhà đầu tư đầu tiên của tổ chức.
Tuy nhiên, ngoại từ tiềm lực về tài chính thì các cổ đông này không có nhiều đóng góp cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các cổ đông hiện hữu tham gia công ty với mục đích duy nhất là quyền lợi về cổ tức.
Cổ đông hiện hữu là những cổ đông có tiềm lực tài chính lớn.
Trên thực tế, tất cả cổ đông đều có thể hiểu chung là những nhà đầu tư đã góp vốn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sở hữu càng nhiều cổ phần, thì cổ đông càng có nhiều trách nhiệm hơn với các hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ nợ và nghĩa vụ với tài sản của doanh nghiệp.
Trong đó, các cổ đông chiến lược và cổ đông sẽ có vai trò đặc biệt hơn trong các hoạt động biểu quyết và đóng góp ý kiến cho hoạt động kinh doanh, điều hành doanh nghiệp, hay quản trị rủi ro, góp vốn và nhiều công việc khác của tổ chức. Các vai trò này đều được đảm bảo với mục đích gắn bó lâu dài và tạo thêm nhiều lợi ích cho đôi bên.
Mọi cổ đông đều có những vai trò cụ thể đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh các quyền lợi về việc biểu quyết và cổ tức thì mỗi nhóm cổ đông đều sẽ có những trách nhiệm và nghĩa vụ cụ thể đối với doanh nghiệp. Cụ thể như:
Cổ đông phổ thông có trách nhiệm và nghĩa vụ cụ thể như sau:
Cổ đông phổ thông có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho số cổ phần đăng ký mua.
Cổ đông sáng lập có trách nhiệm và nghĩa vụ tương tự như các cổ đông phổ thông. Cụ thể như:
Ngoài ra, nhóm cổ đông này cần cùng với nhau sở hữu tối thiểu 20% tổng số cổ phiếu phổ thông để đảm bảo hệ thống quản trị. Đồng thời, trong vòng 3 năm đầu tiên, các cổ đông sáng lập sẽ không thể thực hiện các quyết chuyển đổi cổ phần, trừ khi họ nhận được sự đồng ý của công ty phát hành. Quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập.
Nhóm cổ đông sáng lập có nghĩa vụ sở hữu tối thiểu 20% tổng số cổ phiếu của công ty để đảm bảo hệ thống quản trị.
Tương tự như cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông thì các cổ đông ưu đãi cũng có trách nhiệm và nghĩa vụ sau:
Cổ đông ưu đãi có nghĩa vụ và trách nghiệm tương tự với hai nhóm cổ phiếu còn lại.
Trên thực tế, có hai cách chính để nhà đầu tư có thể trở thành một cổ đông. Cụ thể như sau:
Mọi cá nhân đều có thể trở thành cổ đông của công ty bằng cách góp vốn trực tiếp vào công ty tại thời điểm thành lập, hoặc mua sở hữu các mã cổ phiếu mà công ty đang phát hành trên thị trường. Bạn có thể tìm kiếm “Mua bao nhiêu cổ phiếu thì thành cổ đông?” để tìm hiểu thêm về hình thức góp vốn này.
Mọi nhà đầu tư cá nhân, hay tổ chức đều có thể nhận chuyển nhượng cổ phần để trở thành cổ đông của công ty. Việc chuyển nhượng này có thể được thực hiện trực tiếp trên tại các Sở Giao dịch Chứng khoán, hoặc sử dụng các hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
Tuy nhiên, việc chuyển nhượng cổ phần này sẽ phải tuân thủ một số quy định sau:
Nhà đầu tư có thể trở thành cổ đông bằng cách góp vốn vào công ty cổ phần.
Đại hội cổ đông sẽ bao gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết trong công ty cổ phần.
Có. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần mua sở hữu một số lượng cổ phiếu nhất định để có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần. Số lượng này sẽ được quy định khác nhau ở mỗi công ty.
Đại hội đồng cổ đông là cuộc họp được tổ chức thường niên hàng quý, hoặc hàng năm theo quy định của mỗi doanh nghiệp. Chỉ có những cổ đông nắm giữ nhiều cổ phần nhất mới cổ đủ quyền lực để triệu tập đại hội cổ đông.
Không có giới hạn số lượng tối đa cổ đông của một công ty cổ phần. Tuy nhiên, một công ty sẽ cần tối thiểu 3 cổ đông.
Có. Mọi thay đổi về cổ đông đều phải thông báo cho các Cơ quan đăng ký kinh doanh và Đại hội cổ đông của công ty.
Không. Tất cả cổ đông đều không thể rút vốn khỏi công ty, trừ cổ đông sở hữu cổ phần hoàn trả. Các cổ đông có nhu cầu rút vốn chỉ có thể thực hiện qua hình thức chuyển nhượng cổ phần.
Cổ tức được chi trả theo quy định của công ty, theo tháng, theo quý hoặc mỗi 6 tháng.
Trên đây là những thông tin cơ bản để giải thích cổ đông là gì và có các loại cổ đông nào. VTrade mong rằng những thông tin trên sẽ giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về quyền lợi, vai trò cũng như là nghĩa vụ của các cổ đông trong một công ty cổ phần. Nếu bạn có nhu cầu đầu tư cổ phiếu, việc tìm hiểu về danh sách cổ đông sẽ giúp bạn đánh giá tiềm năng tăng trưởng của cổ phiếu dễ dàng hơn.